Tư vấn Các yếu tố của quá trình sử dụng Máy doa ngang CNC

Thảo luận trong 'Khác' bắt đầu bởi vannamvu, 15/10/21.

  1. vannamvu

    vannamvu Level 3 Thành viên

    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    16
    Các yếu tố của quá trình sử dụng Máy doa ngang CNC


    Chế độ cắt lúc doa

    Lượng dư khi doa được khống chế tương đối chặt chẽ, thường doa thô t = 0,25 ÷ 0,5 mm, doa tinh t = 0,05 ÷ 0,15 mm. véc tơ vận tốc tức thời cắt khi doa nhỏ, thường v = tám ÷10 m/ph. Lượng chạy dao s = 0,5 ÷ 3,5 mm/vòng. Mặc đù véc tơ vận tốc tức thời cắt thấp nhưng hiệu suất doa vẫn cao nhờ lượng chạy dao s to.

    Nhược điểm căn bản của doa là ko sửa được méo mó về vị trí tương quan do các bước hay nguyên công sát trước để lại (hoặc với thể sửa được nhưng ko đáng kể).

    [​IMG]


    các nhân tố của quá trình doa

    lúc thực hành bất kỳ cách gia công nào chúng ta đều mang thể gặp các sự cố không tính ý muốn. ngoài ra, ví như chúng ta nắm bắt được các yếu tố không mong muốn đấy với thể xảy ra như thế nào thì việc giải quyết sẽ dễ dàng hơn hồ hết

    Vấn đề tuổi bền của mũi doa

    Vấn đề tuổi bền của mũi doa can hệ nơi việc giảm độ chuẩn xác do hụt kích thước vì mòn và do sự lay rộng của lỗ. Thường thì tuyến phố kính lỗ sau lúc doa khác có tuyến phố kính thực tiễn của mũi doa. Lượng nâng cao (hoặc giảm) của đưòng kính lỗ so có tuyến đường kính mũi doa được gọi là lượng lay chuyển dương (hoặc âm).

    ví như dùng mũi doa có j = 30 – 45o để gia công lỗ dễ xảy ra lay rộng dương. lúc giảm j trong khoảng 20o xuống 5o thì lượng lay rộng lại chuyển sang vị trí số âm. Hiện tượng này có thể đưọc giải thích nâng cao biến dạng đàn hồi. Vì lực hướng kính do góc giảm xuống. lúc lưỡi cắt nơi khỏi thì kim khí của bề mặt lỗ phục hồi trở lại gây buộc phải sự giảm tuyến đường kính. lúc nâng cao giác độ cắt từ 2 – bảy m/ph, lượng lay rộng sẽ chuyển trong khoảng âm sang dương. đó là vì tốc độ cắt tăng thì lực cắt giảm và biến dạng đàn hồi cũng giảm.

    Dung dịch trơn nguội

    Dung dịch trơn tru nguội với tác động lớn nơi độ lay rộng. Vì dung dịch trơn nguội với tác dụng cuốn nơi những phần tử nhỏ của phoi vụn và lẹo dao bám trên lưỡi cắt.

    Góc nghiêng chính j

    Góc nghiêng chính j có tác động lớn tới đặc thù mòn của mũi doa. Thực nghiệm chứng tỏ rằng, lúc gia công thép với j = 5o thì răng mũi doa mòn theo mặt sau vì lực hướng kính tăng. nếu tăng góc j thì lượng mòn mặt sau giảm, nhưng lượng mòn theo cạnh viền lại nâng cao. máy doa ngang Mũi doa sở hữu j = 45o sẽ cắt lớp phoi sở hữu chiều dày cắt to (az= sz . sinj). khi đó cạnh viền mòn phổ biến nhất, đồng thời mặt trước cũng mòn thành vết lõm.

    Lực và công suất của mũi doa nhỏ vì lớp kim loại bị cắt đến cực kỳ mỏng.

    với thể coi mỗi răng doa là 1 dao tiện thể lỗ và tiêu dùng công thức luôn thể để tính lực cắt.

    Tốc độ cắt khi doa là 1 hàm só của tuyến đường kính mũi doa D, tuổi bền T, lượng chạy dao s và chiều sâu cắt t. Tốc độ cắt còn chịu ảnh hưởng của tính chất nguyên liệu gia công và đa dạng nhân tố khác nữa.

    Xác định chế độ cắt khi khoét và doa

    Việc xác định chế độ cắt khi khoét, doa sở hữu kết cấu và dạng hình tối ưu nhất của công cụ cắt bắt buộc xuất hành từ những điều cơ bản sau đây:

    trong khoảng lượng dư gia công phải ưu tiên tìm chiều sâu cắt lớn nhất thường tậu chiều sâu cắt bằng lượng dư 1 phía.

    Lượng chạy dao lớn nhất cho phép phải sắm bởi các điều kiện gia công lỗ ,đảm bảo độ chính xác ,độ bóng gia công và những nguyên công tiếp theo.

    từ lượng chạy dao công nghệ cho phép,từ tuổi bền tuyệt vời nhất của dụng cụ cắt mà tậu tốc độ cắt
     

Chia sẻ trang này