Tin Tức THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ P2

Thảo luận trong 'Giá Đổi Bằng Quốc Tế' bắt đầu bởi Kim_Tran, 2/9/15.

  1. Kim_Tran

    Kim_Tran Level 3 Thành viên

    Đã được thích:
    46
    Điểm thành tích:
    16
    Chương II

    CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

    Điều 6. Đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế

    Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng.

    Điều 7. Trách nhiệm cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế

    1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý việc cấp IDP thống nhất trong phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm sau đây:

    a) Thiết kế tính năng bảo mật của phôi ấn chỉ IDP; tổ chức in, phát hành,hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi ấn chỉ IDP trong toàn quốc;

    b) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý IDP;

    c) Công bố, cập nhật danh sách các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức của Liên hợp quốc trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

    d) Xây dựng, ban hành danh mục các trang thiết bị phục vụ cho công tác cấp IDP;

    đ) Chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tổ chức triển khai thực hiện cấp IDP;

    e) Công bố và thực hiện cập nhật danh sách các Sở Giao thông vận tải cấpIDP;

    g) Đảm bảo các trang thiết bị theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điềunày;

    h) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo đúng quy định.

    2. Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp, quản lý IDP tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:

    a) Đảm bảo các trang thiết bị theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điềunày;

    b) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo đúng quy định;

    c) Hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm sau), tổng hợp kết quả cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

    Điều 8. Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế

    1. Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Khi nộp đơn phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) còn giá trị để kiểm tra, đối chiếu.

    2. Trình tự cấp IDP

    a) Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp tạiTổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để thực hiện kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của việc cấp IDP. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định thì hướng dẫn thực hiện ngay khi tiếp nhận;

    b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do.

    3. Trường hợp IDP bị mất hoặc hư hỏng, cá nhân lập đơn đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    4. Không cấp IDP đối với các trường hợp sau đây:

    a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa, hư hỏng không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;

    b) Giấy phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quyđịnh.

    5. Trường hợp phát hiện cá nhân có hành vi gian dối để được cấp IDP, tẩy xóa hoặc làm sai lệch thông tin trên IDP được cấp, ngoài việc bị cơ quan cấp IDP ra quyết định thu hồi IDP, cá nhân đó còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp IDP trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bị phát hiện hành vi vi phạm.

    Điều 9. Quy trình cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

    1. Sở Giao thông vận tải

    a) Tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP và sử dụng hệ thống thông tin quản lý IDP do Tổng cục Đường bộ Việt Nam xây dựng để lập hồ sơ điện tử;

    b) Sao chụp hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình thực hiện cấp IDP;

    c) Kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin quản lýIDP;

    d) Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp IDP;

    đ) Thực hiện quy trình in IDP;

    e) Kiểm tra chất lượng IDP sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý IDP của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.

    2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam

    a) Tiếp nhận, quản lý dữ liệu IDP đã được cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào dữ liệu hệ thống thông tin quản lý IDP;

    b) Cập nhật, vận hành hệ thống thông tin quản lý IDP theo quy định;

    c) Trường hợp tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP của cá nhân, thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

    Chương III

    SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

    Điều 10. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp

    1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.

    2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.

    Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam

    1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.

    2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 12. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.

    Điều 13. Tổ chức thực hiện

    1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởngTổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liênquan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

    Nơi nhận:-Như Điều 13;- Văn phòng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia;- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);- Công báo;- Cổng TTĐT Chính phủ;- Cổng TTĐT Bộ GTVT;- Báo GT, Tạp chí GTVT;- Lưu: VT, TCCB (Hđt).

    BỘ TRƯỞNG

    Đinh La Thăng
     

Chia sẻ trang này